Kiểm tra định kỳ cáp điện là gì?

Kiểm tra định kỳ là các kiểm tra được tiến hành trên từng lô cáp và được yêu cầu để xác nhận sự phù hợp liên tục. Chúng là một phần của quy trình QA của Eland Cables, với việc kiểm tra được thực hiện bởi các kỹ thuật viên chuyên nghiệp tại The Cable Lab .

Các thử nghiệm thường xuyên có thể khác nhau giữa các loại cáp và sẽ được quy định rõ ràng trong tiêu chuẩn cáp liên quan. Các thử nghiệm này thường không phá hủy, một số thử nghiệm có thể được tiến hành trong dây chuyền trong quá trình sản xuất.

Ví dụ về các bài kiểm tra định kỳ bao gồm:

  • Thử nghiệm tia lửa trên vỏ bọc
  • Kiểm tra kích thước
  • Kiểm tra điện trở dây dẫn
  • Điện trở màn hình dây đồng
  • Kiểm tra phóng điện cục bộ
  • Đánh dấu và đo cáp
  • Kiểm tra điện áp trên cáp hoàn chỉnh

Kiểm tra kích thước và kết cấu cáp

Có một số phép đo đóng vai trò then chốt đối với cấu trúc của cáp và sự tuân thủ của nó với các tiêu chuẩn liên quan. Đây là một số thử nghiệm cáp quan trọng do các kỹ thuật viên chuyên môn của chúng tôi thực hiện như một phần của quy trình đảm bảo chất lượng nội bộ của chúng tôi nhưng cũng được cung cấp dưới dạng dịch vụ của bên thứ ba để xác định việc tuân thủ các tiêu chuẩn cáp đối với cáp có nguồn gốc ở nơi khác.

Đo độ dày cách nhiệt

Việc đo độ dày cách nhiệt được thực hiện theo yêu cầu của tiêu chuẩn BS EN 60811-201. Tiêu chuẩn này đề cập đến phương pháp đo độ dày cách điện để thử nghiệm vật liệu phi kim loại của tất cả các loại cáp được tham chiếu trong các tiêu chuẩn về kết cấu cáp và vật liệu cáp. 

Các phép đo có thể được thực hiện bằng kính hiển vi đo lường hoặc máy chiếu hồ sơ có độ phóng đại ít nhất 10 lần hoặc máy phân tích hình ảnh kỹ thuật số quang học. Hai loại thiết bị này phải có khả năng cung cấp độ chính xác đọc 0,01mm và số đọc ước tính đến ba chữ số thập phân khi đo độ dày cách điện với độ dày quy định nhỏ hơn 0,5mm.

Mẫu thử nghiệm được chuẩn bị bằng cách loại bỏ mọi lớp phủ trên cách điện và các dây dẫn được cách điện bảo vệ. Sau đó lấy một lát mỏng, vuông góc với trục dọc của dây dẫn (miếng tròn) và đặt phẳng dưới thiết bị đo sao cho mặt phẳng của lát vuông góc với mặt phẳng của thấu kính của thiết bị đo.

Sau đó thực hiện sáu phép đo, mỗi phép đo cách khoảng 60° so với lần đo trước. Phép đo đầu tiên là ở điểm mỏng nhất của bức tường cách nhiệt. Các kết quả được đánh giá như quy định trong tiêu chuẩn cáp liên quan, thường dựa trên giá trị trung bình và giá trị tối thiểu được yêu cầu.

Độ dày cách nhiệt là một thử nghiệm thiết yếu và xác định rằng có đủ vật liệu cách nhiệt được áp dụng đồng thời đóng vai trò là thước đo mức độ đồng tâm của vật liệu cách nhiệt đó. Cách điện thích hợp của dây dẫn là cần thiết để cung cấp đủ tính toàn vẹn về điện nhằm duy trì sự an toàn và độ bền cơ học để bảo vệ chống lại các ứng suất lên vật liệu.

Đo độ dày vỏ bọc

Việc đo độ dày vỏ cáp được thực hiện theo yêu cầu của tiêu chuẩn BS EN 60811-202. Tiêu chuẩn này đề cập đến phương pháp đo độ dày vỏ bọc để thử nghiệm vật liệu phi kim loại của tất cả các loại cáp được tham chiếu trong các tiêu chuẩn về kết cấu cáp và vật liệu cáp.

Thiết bị dùng để đo vỏ bọc bên ngoài của cáp có thể là một trong các thiết bị sau; kính hiển vi đo lường hoặc máy chiếu hồ sơ có độ phóng đại ít nhất 10 lần hoặc máy phân tích hình ảnh quang học kỹ thuật số. Hai loại thiết bị này phải có khả năng cung cấp độ chính xác đọc 0,01mm và số đọc ước tính đến ba chữ số thập phân khi đo độ dày cách điện với độ dày quy định nhỏ hơn 0,5mm.

Vỏ cáp có thể được áp dụng trên các bề mặt đều đặn theo chiều dọc, trên các bề mặt không đều theo chiều dọc hoặc trên vỏ bọc kim loại lượn sóng. Đối với vỏ bọc được áp dụng trên các bề mặt không đều theo chiều dọc như vỏ kim loại gợn sóng, có thể sử dụng micromet có bán kính mũi bi là 1mm với độ chính xác 0,01mm.

Việc chuẩn bị mẫu cáp để thử nghiệm phụ thuộc vào ứng dụng vỏ bọc:

Vỏ cáp được áp dụng trên các bề mặt đều đặn theo chiều dọc:  Sau khi loại bỏ tất cả các vật liệu, nếu có, bên trong và bên ngoài vỏ bọc, tiến hành cắt một lát mỏng vuông góc với trục dọc của cáp. Điều này sau đó sẽ được thử nghiệm.

Vật liệu vỏ bọc được áp dụng trên các bề mặt không đều theo chiều dọc:  Một đoạn vỏ bọc ngắn được cắt vuông góc với trục dọc của cáp, bao gồm ít nhất một bước xoắn hoàn chỉnh được hình thành từ băng bên dưới. Khi sử dụng micromet mũi bi, mẫu có thể được để nguyên, khi sử dụng kính hiển vi đo hoặc máy chiếu biên dạng, mẫu thử được chuẩn bị bằng cách cắt sáu lát dọc mỏng song song với trục cáp.

Vỏ bọc bên ngoài phủ lên vỏ bọc kim loại dạng sóng:  Lấy một mẫu cáp có chiều dài vừa đủ gồm hai đỉnh và hai máng. Một đường tham chiếu được vẽ trên bề mặt bên ngoài, song song với trục của cáp. Vị trí của độ dày tối thiểu được xác định trên một vòng hình khuyên lấy từ đầu mẫu, sau đó một dải được cắt từ điểm tối thiểu song song với trục của cáp bằng cách sử dụng đường chuẩn để xác định vị trí này.

Quy trình đo để kiểm tra kích thước chiều dày vỏ bọc phù hợp với ứng dụng vỏ bọc và kết quả được đánh giá như quy định trong tiêu chuẩn cáp liên quan, thường dựa trên giá trị trung bình yêu cầu và giá trị tối thiểu.

Việc đo độ dày vỏ bọc là cần thiết để xác minh sự tuân thủ các thông số kỹ thuật nhằm đáp ứng các ứng suất cơ học tác động lên cáp và đảm bảo hoạt động an toàn và đáng tin cậy của cáp trong suốt thời gian sử dụng.

Kiểm tra điện trở dây dẫn

Thử nghiệm cáp điện trở dây dẫn được thực hiện trên toàn bộ chiều dài cáp hoặc trên mẫu cáp có chiều dài ít nhất 1m và được đo theo BS EN 60228. Thử nghiệm xác định điện trở DC thuộc Loại 1, Loại 2, Loại 5 và dây dẫn Loại 6 dùng cho đồng trơn, đồng phủ kim loại, nhôm và hợp kim nhôm, hình tròn hoặc hình dạng. Tiêu chuẩn quy định diện tích mặt cắt danh nghĩa, trong phạm vi 0,5mm 2  đến 2500mm 2 và kết quả được biểu thị bằng ohms/km.

Để ghi lại số đo chính xác cho kết quả thử nghiệm điện trở dây dẫn, mẫu phải được giữ trong khu vực thử nghiệm trong thời gian đủ để đảm bảo rằng nhiệt độ dây dẫn đã được điều hòa ở mức cho phép xác định chính xác điện trở. Độ dẫn điện liên quan trực tiếp đến nhiệt độ và việc kiểm tra điện trở dây dẫn theo BS EN 60228 dựa trên nhiệt độ dây dẫn là 20°C.

Theo truyền thống, thiết bị kiểm tra điện trở dây dẫn là Cầu đôi Kelvin hoặc Cầu Wheatstone, sử dụng nguyên lý cân bằng điện áp trên các điện trở đã biết để xác định điện trở chưa biết. Thiết bị hiện đại đã được phát triển để xác định điện trở của dây dẫn cáp thông qua nguyên lý định luật Ohms, tính toán dòng điện và điện áp trên mẫu và từ đó xác định điện trở.

Độ chính xác của thử nghiệm cáp này thường nằm trong khoảng 0,2 đến 0,5%. Một công thức được sử dụng để hiệu chỉnh các phép đo này về 20°C và kết quả sau đó được so sánh với tiêu chuẩn cho từng loại và kích cỡ dây dẫn.

Điện trở dây dẫn là một phép kiểm tra cáp quan trọng vì dây dẫn có điện trở quá cao sẽ gây ra mối đe dọa về an toàn. Khi dòng điện chạy qua dây dẫn, điện trở vốn có sẽ gây ra hiệu ứng nhiệt – nếu điện trở quá cao, nhiệt của dây dẫn có thể gây ra hỏng cách điện sớm, từ đó có thể dẫn đến cháy hoặc đoản mạch.

Kiểm tra phóng điện cục bộ cho cáp

Phóng điện cục bộ là hiện tượng phóng điện chỉ làm bắc cầu một phần cách điện giữa các dây dẫn. Mục đích của thử nghiệm phóng điện cục bộ là để xác minh rằng cách điện của cáp không bị phóng điện cục bộ vượt quá cường độ quy định ở điện áp quy định. Sự phóng điện cục bộ này có thể xảy ra hoặc không xảy ra gần dây dẫn.

Để tiến hành thử nghiệm phóng điện cục bộ cần có thiết bị bao gồm nguồn điện cao áp có công suất kilovolt-ampe phù hợp với chiều dài của cáp được thử nghiệm, vôn kế phù hợp với điện áp cao, thiết bị đo phóng điện cục bộ và bộ hiệu chuẩn phóng điện.

Thiết bị đo phóng điện cục bộ bao gồm một mạch có các bộ phận sau: Máy hiện sóng kết hợp với thiết bị chỉ thị, vôn kế nối với nguồn điện áp cao và bộ khuếch đại ghép nối với máy hiện sóng để phát hiện sự tồn tại của xung phóng điện cục bộ và xung phóng điện riêng lẻ.

Quy trình thử nghiệm để thử nghiệm phóng điện cục bộ bao gồm việc đặt điện áp thử nghiệm giữa dây dẫn và màn chắn. Điện áp được xác định theo tiêu chuẩn cáp liên quan.

Kiểm tra VLF cho cáp MV

Kiểm tra tần số rất thấp đối với cáp trung thế và cao áp là phương pháp để xác minh tính toàn vẹn của cách điện cáp. Thử nghiệm VLF là thử nghiệm khả năng chịu đựng thường được thực hiện ở tần số từ 0,1 Hz đến 0,01 Hz thay vì 50/60 Hz. Thử nghiệm được tiến hành trên toàn bộ trống cáp thay vì trên chiều dài mẫu thử nghiệm.

Mặc dù tần số rất thấp nhưng nó là dòng điện xoay chiều có cực tính đảo chiều sau mỗi nửa chu kỳ. Ở đầu ra 0,1 Hz, cần ít dòng điện và công suất hơn 600 lần để đặt điện áp xoay chiều vào tải điện dung.

Thử nghiệm VLF của cáp điện môi rắn được hỗ trợ trong IEC 60502 (lên đến 35kV) và trong IEEE 400.2 (lên đến 69 kV). Điện áp kiểm tra chấp nhận thường bằng 2,5-3 lần điện áp hệ thống nối đất. Các bài kiểm tra VLF nên kéo dài từ 15 đến 60 phút với thời lượng tối thiểu được khuyến nghị là 30 phút.

Cáp MV hoặc HV được thử nghiệm phải chịu được điện áp xoay chiều trong thời gian thử nghiệm được chỉ định mà không bị phóng điện. Kiểm tra cáp VLF trên cáp MV và HV sử dụng các dạng sóng khác nhau, thường là hình sin và hình vuông, vì vậy phải cẩn thận khi mô tả điện áp sử dụng. RMS và điện áp cực đại có mối quan hệ khác nhau tùy thuộc vào hình dạng sóng – IEEE 400.2 sử dụng mức điện áp cực đại để đánh đồng các dạng sóng.

IEEE 400 chấp nhận thử nghiệm VLF như một giải pháp thay thế khả thi cho thử nghiệm DC. Đây là phương pháp thử nghiệm được các Nhà khai thác mạng phân phối ( DNO ) áp dụng rộng rãi vì nó phát hiện ra các lỗi nghiêm trọng của cáp, do đó ngăn ngừa các lỗi trong quá trình vận hành, đồng thời không làm tổn hại đến lớp cách điện tốt hoặc làm trầm trọng thêm các lỗi nhỏ.

Cơ sở thử nghiệm cáp MV để thử nghiệm VLF

Thử nghiệm VLF trên cáp MV và HV được thực hiện tại cơ sở thử nghiệm MV chuyên nghiệp của chúng tôi, trong các điều kiện thử nghiệm được kiểm soát chặt chẽ. Giống như tất cả các thử nghiệm được thực hiện trong Phòng thí nghiệm Cable, các chuyên gia kỹ thuật của chúng tôi kết hợp chính xác phương pháp thử nghiệm bị cấm với kết quả được ghi lại một cách khách quan và tự động trong hệ thống của chúng tôi.

DỰ ÁN ĐÃ TRIỂN KHAI
1/ Khu Công Nghiệp Vùng Kinh Tế Trọng Điểm Phía Bắc
2/ Khu Công Nghiệp Vùng Kinh Tế Trọng Điểm Miền Trung
3/ KHU CÔNG NGHIỆP VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN NAM
4/ KHU CÔNG NGHIỆP VÙNG KÍNH TẾ TRỌNG ĐIỂM ĐỒNG BẰNG MEKONG
Tổng Kho - Bán Lẻ Cáp Chính Hãng Trên Toàn Quốc